Các trường hợp áp dụng giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, xác định giá trị sử dụng đất và tiền bồi thường được quy định rõ trong Luật Đất đai 2024.
Giá đất cụ thể được hiểu là giá trị của quyền sử dụng đất được tính trên một đơn vị diện tích đất do UBND cấp tỉnh quyết định áp dụng đối với một hoặc một số thửa đất theo quy định.
Ví dụ khi bị thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc các dự án vì lợi ích quốc gia, UBND cấp tỉnh sẽ là cơ quan có thẩm quyền quyết định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường cho người dân.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 160, Luật Đất đai số 31/2024/QH15, có 6 trường hợp sẽ được áp dụng giá đất cụ thể để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất, xác định giá quyền sử dụng đất và tính tiền bồi thường đất:
- Tính tiền sử dụng đất đối với tổ chức khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất cho nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện dự án có sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất.
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê 01 lần cho cả thời gian thuê.
- Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước theo quy định về cổ phần hóa.
- Xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
- Tính tiền sử dụng và tiền thuê đất khi gia hạn sử dụng đất, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc cho phép chuyển hình thức sử dụng đất;
- Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Theo đó, khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, bảng giá đất sẽ được xây dựng phụ thuộc vào từng khu vực và vị trí.
Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì bảng giá đất đến từng thửa đất sẽ được xây dựng trên cơ sở vùng giá trị và thửa đất chuẩn (theo Khoản 2 Điều 159 Luật Đất đai 2024).
Ngày 17/5/2024, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 72/NQ-CP thống nhất thông qua Đề nghị xây dựng Nghị quyết của Quốc hội sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 252 Luật Đất đai số 31/2024/QH15 như đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Theo đề xuất của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Luật Đất đai số 31/2024/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2024 thay vì ngày 1/1/2025 như trong Luật Đất đai đã quy định, mục đích nhằm xây dựng Nghị quyết của Quốc hội để cho phép Luật Đất đai 2024 sớm đi vào cuộc sống, khơi thông nguồn lực đất đai, kịp thời giải quyết, xử lý dứt điểm các tồn đọng về đất.
Luật Đất đai 2024 có hiệu lực, người bị thu hồi đất hưởng nhiều quyền lợi chưa từng có
Luật Đất đai 2024 quy định thêm nhiều nhiều điều khoản về quyền lợi của người bị thu hồi đất.
Theo Khoản 35 Điều 3 Luật Đất đai 2024, thu hồi đất là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất hoặc thu lại đất của người đang sử dụng đất hoặc thu lại đất đang được Nhà nước giao quản lý.
So với Luật Đất đai 2013, Luật Đất đai 2024 sẽ thêm nhiều quyền lợi mới cho người dân nếu bị thu hồi đất, cụ thể:
Tăng giá bồi thường đất khi Nhà nước thu hồi
Theo Luật Đất đai 2024, khung giá đất sẽ bị bãi bỏ, thay vào đó định giá đất theo nguyên tắc thị trường. Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định bảng giá đất được xây dựng theo khu vực, vị trí. Đối với khu vực có bản đồ địa chính số và cơ sở dữ liệu giá đất thì xây dựng bảng giá đất đến từng thửa đất trên cơ sở vùng giá trị, thửa đất chuẩn.
Khi bỏ khung giá đất, các địa phương sẽ tự quyết định bảng giá đất và điều chỉnh bảng giá đất mỗi năm một lần để phù hợp với giá đất thị trường thay. Giá đất sẽ tiệm cận với thị trường, kéo theo đó giá đền bù có thể sẽ tăng.
Đất nông nghiệp bị thu hồi có thể được bồi thường bằng nhà ở, đất ở
Theo Khoản 1 Điều 96 Luật Đất đai 2024, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất được bồi thường bằng một trong số các hình thức sau:
- – Đất nông nghiệp
- – Tiền
- – Đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi
- – Nhà ở
Theo Khoản 6 Điều 91 Luật Đất đai 2024, UBND cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm tổ chức lập và thực hiện dự án tái định cư để bảo đảm chủ động trong việc bố trí tái định cư cho người có đất thu hồi. Việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và việc bố trí tái định cư phải được hoàn thành trước khi có quyết định thu hồi đất.
Hỗ trợ giao thêm đất cho hộ gia đình nhiều thế hệ bị thu hồi đất
Theo Khoản 4 Điều 111 Luật Đất đai 2024, trong hộ gia đình có nhiều thế hệ hoặc có nhiều cặp vợ chồng cùng chung sống trên 1 thửa đất ở bị thu hồi nếu đủ điều kiện để tách thành từng hộ gia đình riêng theo quy định của pháp luật về cư trú hoặc có nhiều hộ gia đình có chung quyền sử dụng 1 thửa đất ở bị thu hồi mà diện tích đất ở được bồi thường không đủ để giao riêng cho từng hộ gia đình thì được xem xét hỗ trợ để giao đất ở có thu tiền sử dụng đất hoặc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở cho các hộ gia đình còn thiếu.
Người bị thu hồi đất có thêm nhiều khoản hỗ trợ khác
Điều 108 Luật Đất đai 2024 đã bổ sung thêm các khoản hỗ trợ khác cho người bị thu hồi đất như:
- Hỗ trợ di dời vật nuôi.
- Hỗ trợ để tháo dỡ, phá dỡ, di dời đối với tài sản gắn liền với đất là phần công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn theo pháp luật về xây dựng mà đến thời điểm thu hồi đất giấy phép đã hết thời hạn.
Theo: Người Quan Sát