Công chứng hợp đồng mua bán nhà đất là một trong những khâu quan trong để hoàn tất thủ tục chuyển nhượng bất động sản giữa bên bán và bên mua. Hợp đồng công chứng này được xem là căn cứ cơ sở pháp lý cao nhất cho đến khi bât động sản giao dịch được thay đổi chủ sở hữu trên giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất (sổ đỏ) hoặc chuyển tên sổ đỏ từ người bán sang người mua.
Trong quá trình mua bán nhà mặt phố, nhà biệt thự hay bán khách sạn, tòa nhà văn phòng, đất nền chúng tôi trước khi giao dịch phải xác định toàn bộ các loại thuế và phí liên quan đến giao dịch mua bán bất động sản gồm có phí công chứng. Vậy biểu phí công chứng Hợp đồng chuyển nhượng bât động sản được qui định theo văn bản pháp luật nào? Do đơn vị nào qui định? Và mức biểu phí công chứng là bao nhiêu? Để trả lời những câu hỏi trên chúng tôi xin được trích dẫn Điều 2 Thông tư liên tịch số 08/2012/TTLT-BTC-BTP do liên Bộ Tài Chính và Bộ Tư Pháp ban hành.
Với khuôn khổ hạn hẹp và mong muốn đi sâu vào lĩnh vực chính là Bất động sản và để tiện cho việc theo dõi và tra cứu của đúng đối tượng khách hàng chúng tôi muốn phục vụ, tốt nhất, chúng tôi xin được gửi đến các bạn trích dẫn liên quan này.
Thông tin chúng tôi diễn giải chỉ có giá trị tham khảo. Quí vị muốn rõ thông tin và chi tiết hơn xin truy vấn tìm kiếm về văn bản pháp luât gốc.
1. Về phạm vi điều chỉnh:
Thông tư này quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng được áp dụng đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch, nhận lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng theo quy định của Luật Công chứng và Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04/01/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.
2. Thông tư này áp dụng với các đối tượng sau đây:
- a) Đối tượng nộp phí công chứng là cá nhân, tổ chức Việt Nam hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng.
- b) Đơn vị thu phí công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng (sau đây gọi là đơn vị thu phí).
Điều 2. Mức thu phí công chứng
1. Mức thu phí công chứng quy định tại Thông tư này được áp dụng thống nhất đối với Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Trường hợp đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng thì mức thu phí quy định tại Thông tư này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng (nếu có) theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp cá nhân, tổ chức nước ngoài có nhu cầu nộp phí bằng ngoại tệ thì thu bằng ngoại tệ trên cơ sở quy đổi đồng Việt Nam ra ngoại tệ theo tỷ giá thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu phí.
2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
a) Mức thu phí đối với các việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:
- – Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất (tính trên giá trị quyền sử dụng đất);
- – Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất (tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất);
- – Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác (tính trên giá trị tài sản);
- – Công chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản (tính trên giá trị di sản);
- – Công chứng hợp đồng vay tiền (tính trên giá trị khoản vay);
- – Công chứng hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản (tính trên giá trị tài sản; trường hợp trong hợp đồng thế chấp tài sản, cầm cố tài sản có ghi giá trị khoản vay thì tính trên giá trị khoản vay);
- – Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh (tính trên giá trị hợp đồng).
Số TT |
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
Mức thu (đồng/trường hợp) |
1 | Dưới 50 triệu đồng | 50 nghìn |
2 | Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | 100 nghìn |
3 | Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng | 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 | Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng | 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng |
5 | Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng | 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng |
6 | Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng | 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng |
7 | Trên 10 tỷ đồng | 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 10 triệu đồng/trường hợp) |
b) Mức thu phí đối với các việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản (tính trên tổng số tiền thuê) được tính như sau:
Số TT |
Giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê) |
Mức thu (đồng/trường hợp) |
1 | Dưới 50 triệu đồng | 40 nghìn |
2 | Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | 80 nghìn |
3 | Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng | 0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
4 | Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng | 800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng |
5 | Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng | 02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng |
6 | Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng | 03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng |
7 | Từ trên 10 tỷ đồng | 05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 8 triệu đồng/trường hợp) |
c) Đối với các hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản có giá quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng được xác định theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng, giao dịch đó; trường hợp giá đất, giá tài sản do các bên thoả thuận thấp hơn mức giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định áp dụng tại thời điểm công chứng thì giá trị tính phí công chứng được tính như sau: Giá trị quyền sử dụng đất, giá trị tài sản tính phí công chứng = Diện tích đất, số lượng tài sản ghi trong hợp đồng, giao dịch (x) Giá đất, giá tài sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
3. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch không theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch được quy định như sau:
Số TT |
Loại việc |
Mức thu (đồng/trường hợp) |
1 | Công chứng hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp |
40 nghìn |
2 | Công chứng hợp đồng bán đấu giá bất động sản |
100 nghìn |
3 | Công chứng hợp đồng bảo lãnh |
100 nghìn |
4 | Công chứng hợp đồng uỷ quyền |
40 nghìn |
5 | Công chứng giấy uỷ quyền |
20 nghìn |
6 | Công chứng việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng, giao dịch (trừ việc sửa đổi, bổ sung tăng giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch thì áp dụng mức thu theo quy định tại khoản 2) |
40 nghìn |
7 | Công chứng việc huỷ bỏ hợp đồng, giao dịch |
20 nghìn |
8 | Công chứng di chúc |
40 nghìn |
9 | Công chứng văn bản từ chối nhận di sản |
20 nghìn |
10 | Các công việc công chứng hợp đồng, giao dịch khác |
40 nghìn |
4. Mức thu phí nhận lưu giữ di chúc: 100 nghìn đồng/trường hợp.
5. Mức thu phí cấp bản sao văn bản công chứng: 5 nghìn đồng/trang, từ trang thứ ba (3) trở lên thì mỗi trang thu 3 nghìn đồng nhưng tối đa không quá 100 nghìn đồng/bản.
Điều 3. Chế độ thu, nộp phí công chứng
1. Khi yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng đã được thực hiện, người yêu cầu công chứng phải nộp phí công chứng.
2. Khi thu phí, đơn vị thu phí phải lập và giao chứng từ thu cho đối tượng nộp phí, như sau:
a) Đối với đơn vị thu phí là Phòng công chứng, thực hiện lập và giao biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
b) Đối với đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng, thực hiện lập và giao hoá đơn cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn.
Điều 4. Quản lý, sử dụng phí công chứng
1. Đối với đơn vị thu phí là Phòng công chứng: Phí công chứng là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước, được quản lý, sử dụng như sau:
a) Đơn vị thu phí được trích 50% (năm mươi phần trăm) số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc quản lý và thu phí theo chế độ quy định.
b) Đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp vào ngân sách nhà nước 50% (năm mươi phần trăm) tiền phí thu được theo chương, loại, khoản, mục của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Đối với đơn vị thu phí là Văn phòng công chứng: Phí công chứng thu được là khoản thu không thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được là doanh thu của đơn vị thu phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật đối với số tiền phí thu được và có quyền quản lý, sử dụng số tiền thu phí sau khi đã nộp thuế theo quy định của pháp luật. Hàng năm, đơn vị thu phí phải thực hiện quyết toán thuế đối với số tiền phí thu được với cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2012 và thay thế Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/10/2008 của Liên Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí công chứng.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, chứng từ thu, công khai chế độ thu phí không đề cập tại Thông tư này được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí và Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp để nghiên cứu, hướng dẫn./.
Ai chịu phí công chứng khi mua bán nhà đất?
Căn cứ quy định tại Luật Công chứng 2014, người yêu cầu công chứng là người phải chịu các khoản phí công chứng nêu trên. Vậy người yêu cầu công chứng là bên bán hay bên mua? Pháp luật công chứng không quy định người yêu cầu công chứng phải là bên bán hay là bên mua trong hợp đồng mua bán nhà đất, do vậy, bên bán hoặc bên mua đều có thể là người yêu cầu công chứng.
Ngoài ra, pháp luật hiện hành cũng không cấm các bên (bên bán, bên mua) được thỏa thuận để trả phần chi phí này cho tổ chức hành nghề công chứng. Đồng thời, thực tế cho thấy, nhiều hợp đồng mua bán nhà đất được ký kết là do cả hai bên cùng yêu cầu văn phòng công chứng/phòng công chứng thực hiện.
=> Do vậy, từ những căn cứ và phân tích nêu trên, bên bán hoặc bên mua là bên chịu chi phí công chứng; hoặc các bên có thể tự thỏa thuận về việc cùng trả chi phí công chứng.
Kết luận: Pháp luật quy định người yêu cầu công chứng là người phải chịu khoản chi phí công chứng này. Tuy nhiên, người yêu cầu công chứng có thể bao gồm cả bên bán và bên mua hoặc một trong hai bên và pháp luật không cấm việc các bên thỏa thuận về việc chiụ chi phí công chứng. Vậy nên, một trong hai bên hoặc cả hai bên đều có thể là người chịu khoản chi phí công chứng này.
Trên thực tế, để đảm bảo đúng quy định, tổ chức hành nghề công chứng căn cứ vào phiếu yêu cầu công chứng để yêu cầu người có yêu cầu công chứng được ghi trong phiếu yêu cầu công chứng chi trả khoản phí này.
Cám ơn các bạn đã xem hết bài chia sẻ này của Phúc Trịnh, cần tư vấn bất động sản tại Quảng Ngãi, vui lòng liên hệ qua số: 0888 268 568 để được hỗ trợ nhé.