Huyền không phi tinh vận 9, từ năm 2024 đến năm 2043. Dù bạn chọn mảnh đất có phong thuỷ tốt, quẻ lý khí theo Huyền không phi tinh vượng sơn vượng hướng, mời được thầy phong thuỷ giỏi đến thiết kế công năng từng hạng mục, nhưng sẽ phụ thuộc lớn vào thời vận, thời vận phụ thuộc sinh thần bát tự, vận khí suy thì những điều tốt trên không tác dụng, đời sống thiếu thiện lương thì hoàn toàn vô nghĩa. Tuy nhiên vẫn còn những phương pháp khác chuyển hung thành cát, mời bạn xem chi tiết bài này.
TAM NGUYÊN CỬU VẬN
Trên lịch, cứ mỗi 60 năm thì gọi là nguyên nắm giữ 60 năm: Thượng Nguyên, Trung Nguyên, Hạ Nguyên. Tổng cộng 180 năm sẽ quay lại
| Vận | Năm bắt đầu | Năm kết thúc |
|---|---|---|
| Vận 1 | 1864 | 1883 |
| Vận 2 | 1884 | 1903 |
| Vận 3 | 1904 | 1923 |
| Vận | Năm bắt đầu | Năm kết thúc |
|---|---|---|
| Vận 4 | 1924 | 1943 |
| Vận 5 | 1944 | 1963 |
| Vận 6 | 1964 | 1983 |
| Vận | Năm bắt đầu | Năm kết thúc |
|---|---|---|
| Vận 7 | 1984 | 2003 |
| Vận 8 | 2004 | 2023 |
| Vận 9 | 2024 | 2043 |

TỔNG QUAN VẬN 9
Cửu vận đương lệnh
Cửu tử gọi là sao Hữu bật chủ quản 20 năm, đại diện cho sự may mắn. Ngoài ra, con số 9 cũng sẽ đem lại vận cát tường
Nam Ly và Bắc Khảm, nơi có chính thần và linh thần là 2 phương hướng vượng khí trong vận 9, những khu vực Nam và Bắc trong 1 Thành phố hay 1 vùng sẽ có nhiều cơ hội thịnh vượng, tuy nhiên các vị cần xét theo loan đầu, bố cục, và quan trọng thời vận mỗi người thông qua sinh thần bát tự.
Nghành nghề hưng vượng
Cửu tử hành Hỏa, nghành nghề thuộc Hỏa nhiều cơ hội phát triển hơn, tâm tánh con người bộc trực, thẳng thắn, nhiệt thành, tuy nhiên ngọn lửa sân giận càng dễ bùng phát, việc gì cũng có đối đãi, cũng có hai mặt, ví như hạnh phúc và đau khổ như hai mặt của tờ giấy, chúng ta không thể tách rời một mặt
Họa và Phúc vận 9
Một người sân là một ngọn lửa, quá nhiều người sân giận trái đất sẽ nóng lên, thiêu đốt một vùng, đó chính là từ trường tiêu cực, vì vậy để có từ trường lành, dụng phong thuỷ nhằm cân bằng từ trường vạn vật và môi trường, là một phương tiện tốt, tuy nhiên từ trường lành của người thiện là không thể nghĩ bàn, để tự mình chuyển mình thành người thiện, chư vị cần nghe giảng kinh và hành thiền
TÀNG PHONG TỤ KHÍ
Trước khi mời thầy phong thuỷ, trước khi có ý định dùng phong thuỷ cải thiện vận khí ngôi nhà, chư vị nên cân nhắc: người trí biết phong thuỷ không phải vạn năng, phong thuỷ là từ trường, là phương tiện tốt cho môi trường an ổn, sự ảnh hưởng của phong thuỷ còn phụ thuộc vào phước đức nhân duyên, phụ thuộc vào tâm tánh người sống trong nhà, phụ thuộc vào chuyện thờ phụng, vì tất thảy vạn vật trong vũ trụ chịu ảnh hưởng bởi nhân quả.
Tàng phong tụ khí, ám chỉ gió vào cửa khí nên là hướng gió lành, tụ lại phương vị lành, cũng như thế, nếu chúng ta biết chọn pháp lành, lưu trữ trong tâm những ý niệm lành, giữ 3 nghiệp thanh tịnh, đó là cách tích công bồi đức
CHÍNH THẦN VÀ LINH THẦN – CHIẾU THẦN
Mỗi số quản 1 vận (từ vận 1 tới vận 9), nên khi tới vận của số nào thì số đó được coi như Chính Thần đương vận, và khu vực có số đó cai quản được coi là khu vực của Chính Thần trong vận đó.
Từ năm 2024 cung Ly hướng Nam sẽ là Chính Thần. Cửu tử Hữu bật đương lệnh, Cửu tử tọa Nam, vì vậy hướng Nam sẽ là Chính Thần. Đối xung với Nam là Bắc thuộc Khảm, phương vị bắc trong Vận 9 sẽ là Linh thần
Đối xung với Nam là Bắc thuộc Khảm, phương vị bắc trong Vận 9 sẽ là Linh thần, số sinh thành với Chính Thần là số 4, vậy Đôn Nam cung Tốn là chiếu thần
Chiếu thần là phương vị có số hợp số sinh thành với Chính Thần
Các cặp số sinh thành như sau:
- 1- 6 thuộc Thuỷ
- 2-7 thuộc Mộc
- 3-8 thuộc Kim
- 4-9 thuộc Hoả
Tại một vùng trong vận 9, phía Nam có đồi núi cao, phía Bắc có sông nước, là nơi hưng thịnh trong vận 9, tuy nhiên điều này chỉ ứng dụng với một vùng, Chính thần và Linh thần không áp dụng cho mỗi mảnh đất hoặc ngôi nhà, mỗi mảnh đất hoặc ngôi nhà có quẻ tương ứng theo tọa độ riêng.
- Sao Cửu Tử Hữu Bật – sao đương lệnh
- Cửu tử (Hoả) – Ly – Gái thứ ( – )
Sao Cửu Tử là sao đào hoa, ngũ hành thuộc Hoả. Người Hồng Kông thường xuyên phạm vào sát này, vận dụng sai lầm sao này mà nảy sinh vấn đề đào hoa. Phạm đào hoa, tức là vận dụng sai lầm Cửu Tử. Cửu Tử Hữu Bật tượng trưng cho bếp lò, bếp lò tượng trưng cho Hoả. Bạn muốn có đào hoa hay là tránh xa đào hoa, cần phải xử trí với bếp lò, bếp lò có quan hệ tới đào hoa của mỗi người
- Sao Nhất Bạch Tham Lang – sao tương lai
- Nhất bạch (Thuỷ) – Khảm – Trai thứ ( + )
Sao Nhất Bạch Tham Lang, ngũ hành thuộc thuỷ, màu sác tượng trưng là xanh, xám đen. Sao Nhất Bạch tượng trưng cho nước, vận dụng trong cuộc sống trong gia đình, tượng trưng nước trong nhà bếp, nhà vệ sinh. Nhất Bạch có liên quan tới bể cá, bể bơi, bờ sông. Khi vận dụng Nhất Bạch phi tinh, sẽ gây ảnh hưởng tới tất cả các vấn đề có liên quan tới nước ở trong nhà.
NGŨ HÀNH VẠN VẬT
Sự Tương Quan Của Ngũ Hành
Sự tương tác giữa Ngũ hành với nhau được thể hiện qua những hình thức sau:
Ngũ hành tương sinh
Mọi vật thể muốn phát triển cần được sự hổ trợ, nuôi dưỡng từ những vật thể khác. Do đó, quan hệ tương sinh là biểu hiện quá trình tăng trưởng và phát triển của sự vật.
Nguyên lý ngũ hành tương sinh là
- – KIM sinh THỦY
- – THỦY sinh MỘC
- – MỘC sinh HỎA
- – HỎA sinh THỔ
- – THỔ sinh KIM.
Kim sinh Thủy không phải là vì Kim bị đốt nóng sẽ chảy ra thành nước, vì Kim lúc đó tuy ở dạng thể mền lỏng, nhưng đỏ chói, nóng bỏng nên sao có thể gọi là “Thủy” được. Thật ra, nguyên lý Kim sinh Thủy của cổ nhân là vì lấy quẻ CÀN là biểu hiện của Trời, mà Trời sinh ra mưa để tưới nhuần vạn vật, nên Thủy được phát sinh từ Trời.
Mà quẻ CÀN có hành Kim nên mới nói Kim sinh Thủy là vậy. Mặt khác, trong Hậu thiên Bát quái của Văn Vương, Thủy là nguồn gốc phát sinh của vạn vật. Nếu không có Thủy thì vạn vật không thể phát sinh trên trái đất. Cho nên khi lấy CÀN (KIM) sinh KHẢM (THỦY) cũng chính là triết lý của người xưa nhìn nhận nguồn gốc của sự sống trên trái đất là bắt nguồn từ Trời, là hồng ân của Thượng Đế.
Do đó, trong các nguyên lý tương sinh của Ngũ hành, Kim sinh Thủy là 1 nguyên lý tâm linh, triết lý và vô hình, và cũng là nguyên lý tối cao của học thuyết Ngũ hành tương sinh, vì nó là sự tương tác giữa Trời và Đất để tạo nên vạn vật. Còn những nguyên lý tương sinh còn lại chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau trên trái đất để duy trì sự sống mà thôi, nên cũng dễ hiểu và dễ hình dung hơn.
Ngũ hành tương khắc
Mọi vật thể khi bị sát phạt, khắc chế sẽ đi đến chỗ tàn tạ, thoái hóa. Do đó, quan hệ tương khắc là để biểu hiện quá trình suy vong và hủy diệt của sự vật.
Nguyên lý của Ngũ hành tương khắc là:
- KIM khắc MỘC.
- MỘC khắc THỔ.
- THỔ khắc THỦY.
- THỦY khắc HỎA.
- HỎA khắc KIM.
Trong những nguyên lý tương khắc chỉ là sự tương tác giữa những vật thể với nhau để đi đến sự hủy diệt. Như vậy, trong nguyên lý tương sinh, tương khắc của Ngũ hành, người xưa đã bao hàm cả triết lý sự sống là bắt nguồn từ Trời (Thượng Đế), nhưng trường tồn hay hủy diệt là do vạn vật trên trái đất quyết định mà thôi. Ngoài ra, nó cũng bao hàm hết cả quá trình Sinh-Vượng- Tử- Tuyệt của vạn vật rồi vậy.
Ngũ hành phản sinh
Tương sinh là quy luật phát triển của vạn vật, nhưng nếu sinh nhiều quá đôi khi lại trở thành tai hại. Điều này cũng tương tự như 1 em bé cần phải ăn uống cho nhiều thì mới mau lớn. Nhưng nếu ăn nhiều quá thì đôi khi có thể sinh bệnh tật hoặc tử vong. Đó là nguyên do có sự phản sinh trong Ngũ hành.
Nguyên lý của Ngũ hành phản sinh là:
| Hành | Sinh từ | Tương sinh vừa đủ | Quá nhiều gây hại | Giải thích |
|---|---|---|---|---|
| Kim | Thổ | Kim phát triển mạnh, ổn định | Bị vùi lấp | Kim cần đất để hình thành, nhưng Thổ nhiều quá làm Kim bị “chôn”, sức mạnh giảm, khó phát triển. |
| Thổ | Hỏa | Thổ ổn định, tích lũy tốt | Thành than | Hỏa nung vừa đủ giúp Thổ chắc, nhưng Hỏa nhiều quá “đốt” Thổ, làm mất ổn định, khó tích lũy. |
| Hỏa | Mộc | Hỏa bùng lên, danh vọng tăng | Bị nghẹt | Hỏa cần gỗ để cháy, nhưng Mộc nhiều quá làm Hỏa bị dập, năng lượng khó bùng. |
| Mộc | Thủy | Mộc sinh trưởng tốt | Bị trôi dạt | Thủy nuôi Mộc, nhưng Thủy quá nhiều làm Mộc không đứng vững, công việc, dự án lung lay. |
| Thủy | Kim | Thủy trong, thuận lợi | Bị đục | Kim sinh Thủy, nhưng Kim nhiều quá làm Thủy bị “đục”, dòng chảy năng lượng và tài lộc bị rối. |
Ngũ hành phản khắc
Khác với quy luật phản sinh, Ngũ hành phản khắc là khi một hành bị khắc, nhưng do lực của nó qúa lớn, khiến cho hành khắc nó đã không thể khắc được mà lại còn bị thương tổn, gây nên sự phản khắc.
Nguyên lý của Ngũ hành phản khắc là:
| Hành (Khắc) | Khắc được | Tương khắc vừa đủ | Quá nhiều gây hại | Giải thích |
|---|---|---|---|---|
| Kim | Mộc | Kim chế Mộc, giữ cân bằng | Mộc cứng thì Kim bị gãy | Kim khắc Mộc, nhưng nếu Mộc quá mạnh, Kim không thể kiểm soát, sức mạnh bị phá vỡ. |
| Mộc | Thổ | Mộc chế Thổ, làm đất tốt hơn | Thổ nhiều thì Mộc gầy yếu | Mộc khắc Thổ để đất sinh trưởng, nhưng Thổ nhiều quá làm Mộc khó phát triển, yếu ớt. |
| Thổ | Thủy | Thổ chế Thủy, ngăn chặn lũ | Thủy nhiều thì Thổ trôi dạt | Thổ khắc Thủy để kiểm soát nước, nhưng Thủy quá nhiều làm Thổ không giữ vững, mất ổn định. |
| Thủy | Hỏa | Thủy khống chế Hỏa, làm lửa vừa phải | Hỏa nhiều thì Thủy phải cạn | Thủy khắc Hỏa để hạn chế cháy nổ, nhưng Hỏa quá mạnh khiến Thủy bị hao hụt, thiếu năng lượng. |
| Hỏa | Kim | Hỏa khắc Kim, luyện kim | Kim nhiều thì Hỏa tắt | Hỏa khắc Kim để luyện, nhưng Kim quá nhiều làm Hỏa không cháy được, lửa bị dập tắt. |
LOAN ĐẦU ĐI TRƯỚC, LÝ KHÍ THEO SAU
Loan đầu và Lý Khí
Dành cả đời nghiên cứu mệnh lý không bằng vài năm học thuật địa lý! Mệnh là bất biến, Vận thì biến hóa và chịu ảnh hưởng bởi từ trường nơi sinh sống, nơi làm việc, các lựa chọn hàng ngày.
Tuy nhiên, dành cả đời học thuật số, không bằng 5 năm học Phật hành thiền làm lành, bạn không tin ư, hãy tự trải nghiệm. Thuật số, khoa học, tri thức thế gian chỉ dùng dụng ở cõi này và thời nay dù có lưu vào Tàng thức, kinh điển Phật là trí huệ tột cùng, có thể dùng trong mọi cõi
LOAN ĐẦU
Phong thủy chú trọng đến “hình”, vì “hình” có thể sinh ra khí, khí ở đây chỉ khí trường. Loan đầu là trường phái phong thủy phân tích về hình thể vị trí, bao gồm núi sông trên mặt đất, các vật thể kiến trúc trong xã hội hiện đại. Loan đầu là phong thủy mà mắt thường có thể quan sát được.
Gọi là phong thủy tốt, tức là phong là không khí, thủy là nước sạch. Không gian cũng biểu tượng cho lòng dạ và sự bao dung của con người, không gian càng nhiều, càng có thể kiếm được nhiều tiền
LÝ KHÍ
Lý khí là phong thủy bàn đến những yếu tố vô hình, là sự phân tích phương hướng và thời gian vô hình của phong thủy. Trái đất không ngừng chuyển động, cả trái đất và cả vũ trụ mỗi ngày, mỗi năm đều không ngừng biến động. Khiến cho tại mọi thời điểm khác nhau lại có phương vị phong thủy khác nhau. Loại học vấn căn cứ vào sự thay đổi của thời gian để lựa chọn phương vị phong thủy chính là nội dung cơ bản của Lý khí.
24 Sơn Hướng
| Hướng | Sơn | Địa nguyên long | Thiên nguyên long | Nhân nguyên long |
|---|---|---|---|---|
| 1. Bắc | 3 sơn | NHÂM (+) | TÝ (-) | QUÝ (-) |
| 2. Tây Nam | 3 sơn | MÙI (-) | KHÔN (+) | THÂN (+) |
| 3. Đông | 3 sơn | GIÁP (+) | MÃO (-) | ẤT (-) |
| 4. Đông Nam | 3 sơn | THÌN (-) | TỐN (+) | TỴ (+) |
| 5. Trung Cung | – | – | – | – |
| 6. Tây Bắc | 3 sơn | TUẤT (-) | CÀN (+) | HỢI (+) |
| 7. Tây | 3 sơn | CANH (+) | DẬU (-) | TÂN (-) |
| 8. Đông Bắc | 3 sơn | SỬU (-) | CẤN (+) | DẦN (+) |
| 9. Nam | 3 sơn | BÍNH (+) | NGỌ (-) | ĐINH (-) |
| Loại | Địa nguyên long | Thiên nguyên long | Nhân nguyên long |
|---|---|---|---|
| Sơn Dương (+) | GIÁP, CANH, NHÂM, BÍNH | CÀN, KHÔN, CẤN, TỐN | DẦN, THÂN, TỴ, HỢI |
| Sơn Âm (-) | THÌN, TUẤT, SỬU, MÙI | TÝ, NGỌ, MÃO, DẬU | ẤT, TÂN, ĐINH, QUÝ |
Huyền không phi tinh năm Bính Ngọ – 2026
>> Để phi tinh các tháng trong năm 2026 các bạn có thể xem bài viết Cách tính Cửu cung phi tinh theo năm, tháng, ngày giờ
Năm Bính Ngọ 2026 thuộc Hạ Nguyên, khởi Nhất bạch tại Trung Cung, ta có sa bàn phi tinh như bên dưới
Năm 2026 là năm Bính Ngọ, thì tháng giêng khởi Bát Bạch, ta có;
| Tháng âm lịch | Nguyệt tinh |
|---|---|
| Tháng Giêng (1) | 8 – Bát Bạch |
| Tháng 2 | 7 – Thất Xích |
| Tháng 3 | 6 – Lục Bạch |
| Tháng 4 | 5 – Ngũ Hoàng |
| Tháng 5 | 4 – Tứ Lục |
| Tháng 6 | 3 – Tam Bích |
| Tháng 7 | 2 – Nhị Hắc |
| Tháng 8 | 1 – Nhất Bạch |
| Tháng 9 | 9 – Cửu Tử |
| Tháng 10 | 8 – Bát Bạch |
| Tháng 11 | 7 – Thất Xích |
| Tháng 12 | 6 – Lục Bạch |
Như vậy trong năm Bính Ngọ: 2026 thì các tháng tốt nhất ta có thể thấy đó là; Tháng 7, Tháng 8, Tháng 9,
Hướng Nam trong năm 2026 có sao Ngủ Hoàng đáo hướng, vị trí này nên tĩnh không nên động
HƯỚNG NHÀ VƯỢNG KHÍ VẬN 9
| Hướng | Quẻ tốt (độ) |
|---|---|
| Bắc | 338–340, 341–348, 349–352, 353–355, 4–10, 11–18, 19–22, 356–3 |
| Đông Bắc | 26–33, 41–48, 56–63 |
| Đông | 71–78, 83–97, 101–108 |
| Đông Nam | 116–123, 131–138, 146–153 |
| Nam | 158–160, 161–168, 169–172, 173–175, 176–183, 184–190, 191–198, 199–202 |
| Tây Nam | 206–213, 221–228, 236–243 |
| Tây | 251–258, 263–277, 281–288 |
| Tây Bắc | 296–303, 311–318, 326–333 |
Riêng hướng Bắc và Nam đa phần đều là quẻ tốt, vì hướng và tọa xuất hiện Cửu tử, Nhất bạch, tuy nhiên hướng hay tọa có Cửu tử chỉ vượng trong 20 năm
Hướng nhà vượng khí theo lý khí trong vận 9 cần kết hợp với hình thể ngoại loan đầu và nội loan đầu, giả dụ quẻ 296-303 độ Tây Bắc, Thìn sơn Tuất hướng, phương tọa có cặp Cửu Tử, phía sau nhà nên có một khoảng trống/ đường đi/ nước chảy… xa xa nên có núi non/ tòa nhà cao tầng… sẽ hợp cách cục của quẻ
Hướng nhà vượng khí tùy vào tọa độ và thời vận, bên ngoài ngôi nhà có vượng khí, tùy vào tâm tánh hành vi của ta đối đãi với hàng xóm, giả dụ bất kỳ ai đi từ tốn ngang nhà Khải Toàn, Khải Toàn vô tình thấy họ đều gật đầu chào và nở nụ cười, tự dưng những lần sau dù họ vô tình đi ngang, không biết Khải Toàn là ai nhưng trong tâm vẫn khởi lên niệm lành, mỗi một người đi ngang hay hàng xóm nhìn vào nhà mình với niệm lành là thêm 1 từ trường lành, nhiều người có niệm lành, lâu ngày sẽ vượng khí là lẽ tự nhiên
Biết được mảnh đất mình sinh sống như thế nào, sẽ thêm cơ hội về tài lộc, hiểu được vọng tâm của mình là gì, sẽ thêm cơ hội tu tập chuyển hóa nghiệp bất thiện
Biết được phương pháp chọn nhà chọn mảnh đất, biết tọa hướng nhà vượng khí trong vận 9, chúng ta có rất nhiều cơ hội gia tăng tài lộc và công danh
Để có một sinh sống an ổn, cần nhiều yếu tố hợp thành, ở đây Khải Toàn xin nêu vài đề mục cần lưu ý
- – Khu vực, quanh cảnh ngoài nhà
- – Hình thể mảnh đất (loan đầu)
- – Huyền không phi tinh vận 9
- – Mệnh khuyết gia chủ (chọn dụng thần)
- – Bố cục ngôi nhà kết hợp các yếu tố trên
- – Hiểu ý nghĩa thờ phụng
- – Sự tu dưỡng tâm tánh và hành thiền
Huyền không phi tinh vận 8 từ 2004 – 2023
| Năm | Sao | Hành | Tên niên (Âm lịch) | Khởi từ Tháng giêng (Nguyệt tinh) |
|---|---|---|---|---|
| 2004 | 5 Ngũ Hoàng | Thổ | Giáp Thân | Nhị Hắc |
| 2005 | 4 Tứ Lục | Mộc | Ất Dậu | Bát Bạch |
| 2006 | 3 Tam Bích | Mộc | Bính Tuất | Ngũ Hoàng |
| 2007 | 2 Nhị Hắc | Thổ | Đinh Hợi | Nhị Hắc |
| 2008 | 1 Nhất Bạch | Thuỷ | Mậu Tý | Bát Bạch |
| 2009 | 9 Cửu Tử | Hoả | Kỷ Sửu | Ngũ Hoàng |
| 2010 | 8 Bát Bạch | Thổ | Canh Dần | Nhị Hắc |
| 2011 | 7 Thất Xích | Kim | Tân Mão | Bát Bạch |
| 2012 | 6 Lục Bạch | Kim | Nhâm Thìn | Ngũ Hoàng |
| 2013 | 5 Ngũ Hoàng | Thổ | Quý Tỵ | Nhị Hắc |
| 2014 | 4 Tứ Lục | Mộc | Giáp Ngọ | Bát Bạch |
| 2015 | 3 Tam Bích | Mộc | Ất Mùi | Ngũ Hoàng |
| 2016 | 2 Nhị Hắc | Thổ | Bính Thân | Nhị Hắc |
| 2017 | 1 Nhất Bạch | Thuỷ | Đinh Dậu | Bát Bạch |
| 2018 | 9 Cửu Tử | Hoả | Mậu Tuất | Ngũ Hoàng |
| 2019 | 8 Bát Bạch | Thổ | Kỷ Hợi | Nhị Hắc |
| 2020 | 7 Thất Xích | Kim | Canh Tý | Bát Bạch |
| 2021 | 6 Lục Bạch | Kim | Tân Sửu | Ngũ Hoàng |
| 2022 | 5 Ngũ Hoàng | Thổ | Nhâm Dần | Nhị Hắc |
| 2023 | 4 Tứ Lục | Mộc | Quý Mão | Bát Bạch |
Huyền không phi tinh vận 9 từ 2024 – 2043
| Năm | Sao | Hành | Tên niên (Âm lịch) | Khởi từ Tháng giêng (Nguyệt tinh) |
|---|---|---|---|---|
| 2024 | 3 Tam Bích | Mộc | Giáp Thìn | Ngũ Hoàng |
| 2025 | 2 Nhị Hắc | Thổ | Ất Tỵ | Nhị Hắc |
| 2026 | 1 Nhất Bạch | Thuỷ | Bính Ngọ | Bát Bạch |
| 2027 | 9 Cửu Tử | Hoả | Đinh Mùi | Ngũ Hoàng |
| 2028 | 8 Bát Bạch | Thổ | Mậu Thân | Nhị Hắc |
| 2029 | 7 Thất Xích | Kim | Kỷ Dậu | Bát Bạch |
| 2030 | 6 Lục Bạch | Kim | Canh Tuất | Ngũ Hoàng |
| 2031 | 5 Ngũ Hoàng | Thổ | Tân Hợi | Nhị Hắc |
| 2032 | 4 Tứ Lục | Mộc | Nhâm Tý | Bát Bạch |
| 2033 | 3 Tam Bích | Mộc | Quý Sửu | Ngũ Hoàng |
| 2034 | 2 Nhị Hắc | Thổ | Giáp Dần | Nhị Hắc |
| 2035 | 1 Nhất Bạch | Thuỷ | Ất Mão | Bát Bạch |
| 2036 | 9 Cửu Tử | Hoả | Bính Thìn | Ngũ Hoàng |
| 2037 | 8 Bát Bạch | Thổ | Đinh Tỵ | Nhị Hắc |
| 2038 | 7 Thất Xích | Kim | Mậu Ngọ | Bát Bạch |
| 2039 | 6 Lục Bạch | Kim | Kỷ Mùi | Ngũ Hoàng |
| 2040 | 5 Ngũ Hoàng | Thổ | Canh Thân | Nhị Hắc |
| 2041 | 4 Tứ Lục | Mộc | Tân Dậu | Bát Bạch |
| 2042 | 3 Tam Bích | Mộc | Nhâm Tuất | Ngũ Hoàng |
| 2043 | 2 Nhị Hắc | Thổ | Quý Hợi | Nhị Hắc |
Cách tính Cửu cung phi tinh theo tháng (nguyệt bàn)
- Tý, Ngọ, Mão, Dậu Bát Bạch cung
- Thìn, Tuất, Sửu, Mùi Ngũ Hoàng trung
- Dần, Thân, Tị, Hợi cư hà vị
- Nghịch tầm Nhị Hắc thị kỳ trung.
Nghĩa:
- Năm Tý, Ngọ, Mão, Dậu thì tháng giêng khởi Bát Bạch.
- Năm Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì khởi Ngũ Hoàng.
- Năm Dần, Thân, Tị, Hợi thì khởi Nhị Hắc.
- Tất cả đều là nghịch hành theo các tháng, nhưng cung vẫn đi thuận.
Huyền không phi tinh nguyệt tinh vận 8 từ 2004 – 2023
Bạn nên xoay ngang màng hình điện thoại để xem hết các tháng
| Năm | Th1 | Th2 | Th3 | Th4 | Th5 | Th6 | Th7 | Th8 | Th9 | Th10 | Th11 | Th12 |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| 2004 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 |
| 2005 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 |
| 2006 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 |
| 2007 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 |
| 2008 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 |
| 2009 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 |
| 2010 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 |
| 2011 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 |
| 2012 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 |
| 2013 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 |
| 2014 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 |
| 2015 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 |
| 2016 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 |
| 2017 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 |
| 2018 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 |
| 2019 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 |
| 2020 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 |
| 2021 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 |
| 2022 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 |
| 2023 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 |
Huyền không phi tinh nguyệt tinh vận 9 từ 2024 – 2043
| Năm | Th1 | Th2 | Th3 | Th4 | Th5 | Th6 | Th7 | Th8 | Th9 | Th10 | Th11 | Th12 |
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| 2024 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 |
| 2025 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 |
| 2026 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 |
| 2027 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 |
| 2028 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 |
| 2029 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 |
| 2030 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 |
| 2031 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 |
| 2032 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 |
| 2033 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 |
| 2034 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 |
| 2035 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 |
| 2036 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 |
| 2037 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 |
| 2038 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 |
| 2039 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 |
| 2040 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 |
| 2041 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 |
| 2042 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 |
| 2043 | 2 | 1 | 9 | 8 | 7 | 6 | 5 | 4 | 3 | 2 | 1 | 9 |
Đây là những kiến thức và trải nghiệm từ góc nhìn cá nhân của mình, nếu có gì thiếu sót rất mong nhận được góp ý, phản hồi từ mọi người.
